Bệnh máu ác tính là gì? Các công bố khoa học về Bệnh máu ác tính

Bệnh máu ác tính là nhóm bệnh lý do sự gia tăng bất thường của các tế bào máu, bao gồm bệnh bạch cầu, u lympho và đa u tủy. Nguyên nhân chưa rõ ràng, nhưng có liên quan đến yếu tố di truyền, hóa chất, bức xạ và virus. Triệu chứng gồm mệt mỏi, sụt cân, sốt, bầm tím. Chẩn đoán nhờ xét nghiệm máu và sinh thiết tủy xương. Điều trị tùy thuộc vào loại bệnh và sức khỏe bệnh nhân, gồm hóa trị, xạ trị, ghép tủy, với các phương pháp mới như liệu pháp miễn dịch và điều trị trúng đích.

Bệnh máu ác tính là gì?

Bệnh máu ác tính là nhóm bệnh lý liên quan đến tình trạng gia tăng bất thường của các tế bào máu trong cơ thể, bao gồm cả các tế bào máu trắng, hồng cầu và tiểu cầu. Những bệnh này có thể xuất phát từ tủy xương, nơi tạo ra máu, hoặc từ các mô khác liên quan đến việc sản xuất máu. Bệnh máu ác tính thường được xem là một dạng ung thư máu, ảnh hưởng đến khả năng hoạt động bình thường của hệ thống miễn dịch.

Phân loại bệnh máu ác tính

Các bệnh máu ác tính thường được phân loại thành ba nhóm chính, bao gồm:

1. Bệnh bạch cầu (Leukemia)

Bệnh bạch cầu là bệnh lý ác tính của các tế bào máu trắng. Nó có thể bắt đầu từ tủy xương hoặc từ các tế bào máu lưu thông trong máu. Bệnh bạch cầu thường được chia thành các loại khác nhau dựa trên tốc độ phát triển và loại tế bào máu bị ảnh hưởng, chẳng hạn như bạch cầu cấp tính hay mãn tính.

2. U lympho (Lymphoma)

U lympho là bệnh ác tính của hệ bạch huyết, cụ thể là các tế bào lympho. Có hai loại chính của u lympho: U lympho Hodgkin và không Hodgkin. Hai loại này khác nhau về đặc điểm tế bào và phương pháp điều trị.

3. Đa u tủy (Multiple Myeloma)

Đa u tủy là bệnh ác tính của các tế bào plasma, một loại tế bào bạch cầu tìm thấy trong tủy xương. Bệnh này thường dẫn đến sự tích tụ lượng lớn các protein bất thường trong máu và gây ra các vấn đề về xương, thận và hệ thống miễn dịch.

Nguyên nhân và yếu tố nguy cơ

Nguyên nhân chính xác của bệnh máu ác tính vẫn chưa được xác định rõ, mặc dù một số yếu tố nguy cơ đã được xác đinh. Các yếu tố này bao gồm yếu tố di truyền, tiếp xúc với hóa chất độc hại, bức xạ ion hóa, và thậm chí là một số virus nhất định. Tiền sử bệnh lý gia đình cũng có thể làm gia tăng nguy cơ mắc bệnh.

Triệu chứng và chẩn đoán

Các triệu chứng của bệnh máu ác tính thường bao gồm mệt mỏi, sụt cân không rõ nguyên nhân, sốt dai dẳng, và xuất hiện dễ dàng của các vết bầm tím hoặc chảy máu kéo dài. Để chẩn đoán, các bác sĩ thường thực hiện xét nghiệm máu, sinh thiết tủy xương và các xét nghiệm hình ảnh khác để xác định loại và mức độ nghiêm trọng của bệnh.

Phương pháp điều trị

Điều trị bệnh máu ác tính phụ thuộc vào loại bệnh, giai đoạn và tình trạng sức khỏe tổng thể của bệnh nhân. Các phương pháp điều trị phổ biến bao gồm hóa trị, xạ trị, và ghép tủy xương. Ngoài ra, các liệu pháp mới như liệu pháp miễn dịch và điều trị trúng đích đang ngày càng được áp dụng rộng rãi.

Kết luận

Bệnh máu ác tính là một thách thức sức khỏe nghiêm trọng với nhiều biến chứng tiềm tàng. Từ việc chẩn đoán đến điều trị, vai trò của các chuyên gia y tế và công nghệ y học hiện đại là vô cùng quan trọng. Hiểu biết và phát hiện sớm có thể cải thiện kết quả điều trị và nâng cao chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "bệnh máu ác tính":

ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG THEO THỂ BỆNH Ở TRẺ MẮC THALASSEMIATẠI BỆNH VIỆN SẢN-NHI TỈNH QUẢNG NGÃI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 517 Số 2 - 2022
Đặt vấn đề: Bệnh Thalassemia thuộc nhóm bệnh tan máu bẩm sinh, di truyền đơn gen, tính trạng lặn. Điện di huyết sắc tố giúp chẩn đoán bệnh này. Kỹ thuật điện di huyết sắc tố được đưa vào hoạt động tại Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Quảng Ngãi từ tháng 01/2021 đã giúp chẩn đoán và điều trị bệnh Thalassaemia cho bệnh nhân ngay tại địa phương, góp phần giảm tải gánh nặng theo dõi cũng như giảm chi phí điều trị cho người mắc bệnh. Tại Quảng Ngãi, chưa có đề tài nghiên cứu về bệnh Thalassemia. Chúng tôi nghiên cứu nhằm đánh giá đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng theo thể bệnh của trẻ mắc bệnh Thalassemia. Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng theo thể bệnh ở trẻ mắc bệnh Thalassemia. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 64 bệnh nhi được chẩn đoán Thalassemia từ tháng 01- 9 năm 2021 tại Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Quảng Ngãi. Kết quả: Đặc điểm lâm sàng: Tuổi trung bình là 3,5±2,9, nhóm tuổi từ 2 đến dưới 5 tuổi chiếm tỷ lệ 46,9% (30/64). Tỉ số nam/nữ: 1,46/1, nông thôn cao hơn thành thị. Đa số trẻ trong nhóm nghiên cứu là dân tộc kinh, chiếm tỷ lệ 78,1% (50/62). Lý do vào viện vì khám sức khỏe 31,3% (20/64), đi khám vì triệu chứng da xanh tái 23,4% (15/64) và thấp nhất là lý do tiêu chảy 3,1% (2/64). Khám lâm sàng da, niêm nhợt 62,5 %, không có trường hợp nào xạm da, lợi thâm. Đa số trẻ trong nhóm nghiên cứu là α-Thalassemia thể ẩn chiếm tỷ lệ 60,9%. Sự phân bố thể bệnh theo giới, dân tộc không có sự khác biệt với p>0,05. Kết quả xét nghiệm: Hb trung bình 9,4±1,6 g/dl. MCH, MCV, RDW trung bình lần lượt là 20,4±2,9 pg; 68±8,1 fL; 17,3±0,1 %. Nồng độ sắt huyết thanh trung bình là 12,8 ± 6,3 µmol/l, giá trị nhỏ nhất là 1,6 µmol/l, lớn nhất là 30,6 µmol/l. Nồng độ Ferritin trung bình là 147,1 ± 133,5 µmol/l, giá trị nhỏ nhất là 33,2 ng/dl, lớn nhất là 694,6 ng/dl. Kết quả điện di: Trong α-Thalassemia thể nhẹ tất cả bệnh nhân đều có HbA trên 95,2 %, trung bình 96,9%, HbA2 dưới 3,5%, trung bình 2,4%, HbF trung bình là 1,1%. Trong thể HbH có giá trị trung bình của HbA là 83,4%, HbA2 là 1,7%, HbF là 1,3 %, có sự hiện diện của HbH với giá trị trung bình là 10,7%. Trong thể b-Thalassemia có giá trị trung bình của HbA là 85%, giá trị trung bình của HbA2 là 3% (giá trị nhỏ nhất là 1,3%, giá trị lớn nhất là 6,1%), giá trị trung bình của HbF là 10,8%. Trong thể b-Thalassemia/HbE có HbA là 67,7%, HbA2 là 3,56%, HbF là 12,3%, có sự hiện diện của HbE với giá trị trung bình là 28,04%. Kết luận: Tỷ lệ mang gen bệnh Thalassemia cao. Bệnh có biểu hiện lâm sàng đa dạng, từ không có triệu chứng lâm sàng đến có triệu chứng lâm sàng nặng, như thiếu máu. Xét nghiệm điện di huyết sắc tố góp phần chẩn đoán bệnh Thalassemia.
#Thalassemia #Bệnh tan máu bẩm sinh #Điện di huyết sắc tố #Bệnh viện Sản-Nhi tỉnh Quảng Ngãi
Một số ảnh hưởng trên chức năng thất trái ở các bệnh nhân ghép tế bào gốc điều trị bệnh máu ác tính
Hiện nay ung thư và các bệnh máu ác tính đang có xu hướng ngày càng gia tăng. Sự ra đời của phương pháp điều trị ghép tế bào gốc tạo máu cùng với sự phát triển của hóa trị liệu đã mang lại cơ hội sống cho nhiều bệnh nhân mắc bệnh máu ác tính nhưng đồng thời cũng làm gia tăng gánh nặng bệnh tật do tác dụng phụ của hóa trị liệu trong đó có bệnh lý tim mạch. Nghiên cứu của chúng tôi sử dụng phương pháp siêu âm tim 2D nhằm đánh giá chức năng thất trái ở các bệnh nhân này. Kết quả cho thấy, phân số tống máu thất trái và sức căng cơ tim toàn bộ theo chiều dọc giảm ở thời điểm sau ghép tế bào gốc 1 tháng (khác biệt có ý nghĩa thống kê, p < 0,05) và có sự hồi phục ở thời điểm sau ghép TBG 3 tháng. Vận tốc sóng E, tỷ lệ E/A, và vận tốc sóng e’ bên giảm sau ghép 1 tháng (khác biệt có ý nghĩa thống kê, p < 0,05).
#ghép tế bào gốc tạo máu #siêu âm tim 2-D #đánh dấu mô cơ tim #nhiễm độc cơ tim
NGHIÊN CỨU SỰ BIẾN ĐỔI NỒNG ĐỘ NT-PROBNP HUYẾT TƯƠNG VÀ ĐẶC ĐIỂM RỐI LOẠN NHỊP TIM TIM Ở BỆNH NHÂN SUY TIM DO BỆNH TIM THIẾU MÁU CỤC BỘ MẠN TÍNH
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 502 Số 1 - 2021
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: gồm 136 bệnh nhân bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính có suy tim tại Bệnh viện Quân y 103 và Bệnh viện Tim Hà Nội  từ tháng 10 năm 2016 đến tháng 1 năm 2021. Các bệnh nhân tham gia nghiên cứu đáp ứng đủ các tiêu chuẩn chẩn đoán và loại trừ. Bệnh nhân nghiên cứu đều được định lượng NT-proBNP khi nhập viện và sau đợt điều trị. Sử dụng thuật toán thống kê y học để xác định sự biến đổi nồng độ NT-proBNP theo các đặc điểm suy tim và đặc điểm rối loạn nhịp tim. Kết quả: Nhóm bệnh nhân > 75 tuổi có mức NT-proBNP trung bình cao nhất 3468,975 ± 7876,498 pg/ml. Nhóm < 50 tuổi có giá trị thấp nhất 519,139  ± 160,953 pg/ml. Sự khác biệt là có ý nghĩa với p=0,017. NT-proBNP đều có biến đổi, nhóm có tuổi càng cao thì giá trị càng tăng. Nồng độ NT-proBNP ở nhóm có chức năng tâm thu thất trái giảm thấy cao hơn so với nhóm có chức năng tâm thu thất trái bình thường hoặc giảm nhẹ. Số lượng ngoại tâm thu thất trước và sau điều trị cũng có sự thay đổi đáng ghi nhận, sau điều trị số lượng ngoại tâm thu thất giảm đi đáng kể sự khác biệt là có ý nghĩa p<0,001. Kết luận: Nồng độ NT-proBNP có liên quan tới tuổi và mức độ suy tim theo NYHA, và mối liên quan nghịch giữa nồng độ NT-proBNP với chức năng tâm thu thất trái. Rối loạn  nhịp tim đặc biệt là ngoại tâm thu thất là hay gặp nhất ở bệnh nhân suy tim có bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính.
#NT-proBNP #suy tim #bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính
Đánh giá kết quả can thiệp nội mạch điều trị tắc động mạch mạn tính dưới gối
Mẫu nghiên cứu có 101 bệnh nhân. Trong đó, tỷ lệ nữ chiếm 52.5%, tuổi trung bình 75.5 ± 11.4. Triệu chứng chính của bệnh nhân là đau, chiếm 59.4%, thiếu máu chi nghiêm trọng 87.1%, loét hoặc hoại tử đầu chi 51.2%. Tạo hình lòng mạch máu bằng nong bóng chiếm 78.2%, kết hợp đặt giá đỡ nội mạch chiếm 21.8%. Can thiệp tầng dưới gối đơn thuần chiếm 34.7%, tầng dưới gối phối hợp đùi khoeo trên và dưới gối chiếm 57.4%. Thời gian can thiệp 127 ± 40.8 phút. Thời gian nằm viện trung bình là 4 ± 3.1 ngày. Biến chứng chung chiếm 14.9% trong đó biến chứng tắc mạch 3.96%, tụ máu 3%, cắt cụt 5.94% và một trường hợp tử vong. Phương pháp can thiệp nội mạch thành công về kỹ thuật và sau 1 tháng là 86.2%, tỉ lệ thành công sau 3 tháng, 12 tháng lần lượt là 80.2% và 53.7%. Phương pháp can thiệp nội mạch điều trị tắc động mạch mạn tính dưới gối là phương pháp ít xâm lấn nên an toàn, hiệu quả, thời gian nằm viện ngắn và bệnh nhân hồi phục nhanh. Tỷ lệ thành công sau can thiệp là 86,2%, sau 12 tháng 53,7%
#Tắc mạch dưới gối #can thiệp nôi mạch #bệnh mạch máu ngoại biên
NGHIÊN CỨU MỐI LIÊN QUAN GIỮA VẬN TỐC SÓNG MẠCH (PULSE WAVE VELOCITY-PWV) VỚI MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ VÀ MỨC ĐỘ TỔN THƯƠNG ĐỘNG MẠCH VÀNH BẰNG THANG ĐIỂM SYNTAX Ở BỆNH NHÂN BỆNH TIM THIẾU MÁU CỤC BỘ MẠN TÍNH
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 511 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Tìm hiểu mối liên quan giữa PWV với một số yếu tố nguy cơ (YTNC) và mức độ tổn thương động mạch vành (ĐMV) bằng thang điểm SYNTAX ở bệnh nhân (BN) bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính (BTTMCBMT). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Nhóm bệnh gồm 60 người bị BTTMCBMT được chẩn đoán xác định bằng phương pháp chụp ĐMV qua da có hẹp ≥ 50% đường kính lòng mạch, đánh giá mức độ tổn thương ĐMV bằng thang điểm SYNTAX và nhóm chứng gồm 33 người nghi ngờ bị BTTMCBMT nhưng chụp ĐMV không tổn thương. Cả 2 nhóm đều  được đo PWV. Kết quả: Tuổi trung bình của nhóm BTTMCBMT và nhóm chứng tương ứng là: 67,05 ± 12,04 và 67,67 ± 6,80 năm, p>0,05. PWV của nhóm BTTMCBMT (15,90 ± 1,49 m/s) cao hơn nhóm chứng (13,32 ± 1,98 m/s), p<0,05. Có sự tương quan mức độ vừa giữa PWV với điểm SYNTAX (r=0,477; p<0,05). Điểm cắt của PWV để dự báo tổn thương ĐMV là 14,45 m/s. Kết luận: PWV ở nhóm BTTMCBMT cao hơn nhóm chứng có ý nghĩa. PWV có tương quan mức độ vừa với điểm SYNTAX. Điểm cắt của PWV để dự báo tổn thương ĐMV là 14,45 m/s.
#Vận tốc lan truyền sóng mạch #Bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính #điểm SYNTAX
ỨNG DỤNG KỸ THUẬT LẤY HUYẾT KHỐI BẰNG DỤNG CỤ CƠ HỌC SOLITAIRE Ở BỆNH NHÂN NHỒI MÁU NÃO CẤP DO TẮC MẠCH MÁU LỚN TẠI BVĐK TỈNH THANH HÓA
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 502 Số 1 - 2021
Mục tiêu: (1) Đánh giá kết quả điều trị can thiệp lấy huyết khối bằng dụng cụ cơ học Solitaire ở bệnh nhân nhồi máu não tối cấp. (2)Tìm yếu tố liên quan đến tiên lượng kết cục phục hồi chức năng thần kinh tại sau 3 tháng can thiệp. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả, tiến cứu loạt  35 trường hợp nhồi máu não tối cấp, trong vòng 6 giờ từ khi khởi phát, điều trị bằng phương pháp lấy huyết khối bằng dụng cụ cơ học Solitaire, tại khoa Thần kinh – Đột quỵ, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thanh Hóa từ tháng 4/2019 đến tháng 4/ 2020. Kết quả: Tuổi trung bình 64.57± 10.20, tỷ lệ nam/nữ 1/1.06, điểm NIHSS trung bình lúc vào viện  13,22 ± 5,38 điểm, trung vị 13 điểm; tăng huyết áp 71.43%, đái tháo đường 25.71%, xơ vữa động mạch lớn 54.29%, rung nhĩ 34.29%, suy tim 20%, bệnh lý van tim 17.14%. Điểm trung vị các thang điểm tiên lượng: ASPECT, HAT, DRAGON, ASTRAL lần lượt là 7, 1, 5, 25 điểm. Dấu hiệu tăng tỷ trọng động mạch não giữa đoạn M1 trên chụp cắt lớp vi tính (CT) chiếm 37.14%.  Tắc động mạch cảnh trong kết hợp M1 động mạch não giữa chiếm 28.57%, tắc động mạch não giữa đơn thuần chiếm 62.86%, tắc động mạch thân nền chiếm 8.57%. Nguyên nhân bệnh mạch máu lớn chiếm 51.42%, huyết khối từ tim chiếm 34.29%, nguyên nhân không xác định chiếm 14.29%. Tái thông hoàn toàn (TICI 3) chiếm 42.86%, TICI 2b 17.14%, TICI 2a 20%. Xuất huyết não có triệu chứng chiếm 8.57%, phục hồi chức năng thần kinh tốt sau 3 tháng (mRS 0 – 2) chiếm 34.29%, tử vong sau 3 tháng chiếm 14.29%. Kết luận: Can thiệp lấy huyết khối đường động mạch bằng dụng cụ cơ học Solitaire cho loạt 35 bệnh nhân đột quỵ nhồi máu não tối cấp cửa sổ điều trị dưới 6 giờ, cho thấy thành công về mặt kỹ thuật. Tỷ lệ có tái thông  cao (94.29%), trong đó tái thông hoàn toàn đạt 42.86%. Tỷ lệ xuất huyết não có triệu chứng chiếm 8.57%. Mức độ hồi phục chức năng thần kinh tốt (mRS 0 – 2)  tại thời điểm 3 tháng đạt 34.29%. Tử vong sau 3 tháng chiếm 14.29%. Cần tiếp tục nghiên cứu để có số liệu đầy đủ hơn trong những năm tiếp theo.
#Nhồi máu não tối cấp #lấy huyết khối cơ học #stent Solitaire
40. THỰC TRẠNG RỐI LOẠN TÂM LÝ Ở NGƯỜI BỆNH MÁU ÁC TÍNH TẠI TRUNG TÂM HUYẾT HỌC TRUYỀN MÁU BỆNH VIỆN BẠCH MAI NĂM 2024
Tạp chí Y học Cộng đồng - Tập 65 Số 6 - Trang - 2024
Mục tiêu: Mô tả thực trạng lo âu, trầm cảm, stress ở người mắc bệnh máu ác tính tại Trung tâm Huyết học - Truyền máu, Bệnh viện Bạch Mai năm 2024. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 390 người bệnh tại Trung tâm Huyết học - Truyền máu, Bệnh viện Bạch Mai từ 2/2024-8/2024. Kết quả: Tỷ lệ người bênh trong nghiên cứu có rối loạn lo âu, trầm cảm và stress lần lượt là 46,2%, 38,5% và 22,8%. Kết luận: Kết quả cho thấy tỷ lệ rối loạn lo âu, trầm cảm và stress ở người bệnh tương đối cao. Người bệnh nên được theo dõi chặt chẽ các triệu chưng lâm sàng và hỗ trợ điều trị giảm nhẹ.
#Rối loạn tâm lý #bệnh máu ác tính #lo âu #trầm cảm #stress
CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG CỦA NGƯỜI MẮC BỆNH THẬN MẠN TÍNH LỌC MÁU CHU KỲ TẠI BỆNH VIỆN GIAO THÔNG VẬN TẢI TRUNG ƯƠNG NĂM 2022
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 524 Số 1B - 2023
Mục tiêu: Mô tả chất lượng cuộc sống (CLCS) của người mắc bệnh thận mạn tính lọc máu chu kỳ tại Bệnh viện Giao thông vận tải Trung ương. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 122 người mắc bệnh thận mạn tính (TMT) giai đoạn cuối, điều trị lọc máu chu kỳ tại Khoa Thận – Tiết Niệu bệnh viện Giao thông vận tải năm 2022. CLCS được đánh giá bằng bộ công cụ SF36 (Kém: 0-25 điểm; Trung bình: 26-50; Khá: 51-75; Tốt: 76 – 100). Kết quả: Điểm số chất lượng cuộc sống theo SF36 của người bệnh TMT đạt 51,8 ± 23,7 (trên tổng điểm 100). Điểm trung bình sức khỏe thể chất và sức khỏe tinh thần lần lượt là 44,4 ± 26,2 và 59,3 ± 24,1. 16,4% NB có CLCS kém; 35,2% NB có CLCS trung bình; 22,2% NB có CLCS khá; 26,2% NB có CLCS tốt. Kết luận: Điểm CLCS theo SF36 của người bệnh TMT được lọc máu chu kỳ ở mức trung bình (51,8 ± 23,7 trên tổng số 100 điểm), trong đó điểm trung bình sức khỏe thể chất thấp hơn sức khỏe tâm thần (44,4 ± 26,2 với 59,3 ± 24,1). Trong thực hành chăm sóc cần thường xuyên đánh giá CLCS của người bệnh lọc máu chu kỳ để kịp thời tư vấn, GDSK và có những can thiệp phù hợp nâng cao CLCS của người bệnh trong đó cần chú ý cải thiện sức khỏe thể chất của người bệnh.
#Chất lượng cuộc sống #bệnh thận mạn tính #lọc máu chu kỳ
ĐÁNH GIÁ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ HÌNH ẢNH CẮT LỚP VI TÍNH Ở BỆNH NHÂN MÁU TỤ NỘI SỌ TỰ PHÁT TRÊN LỀU
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 519 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Đánh giá đặc điểm lâm sàng và hình ảnh cắt lớp vi tính ở bệnh nhân máu tụ nội sọ tự phát trên lều. Phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu  35 bệnh nhân (BN) được chẩn đoán xác định máu tụ nội sọ (MTNS) tự phát bằng chụp cắt lớp vi tinh (CLVT) từ 07/05/2017 đến 30/05/2021 tại Bệnh viện TƯQĐ 108. Kết quả: Nghiên cứu được tiến hành trên 35 BN chảy máu não  tự phát tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu 58,46 ± 9,97, nam (82,9%,), nữ (17,1%). Tiền sử  tăng huyết áp (THA) (83,3%), nghiện rượu (8,3%), dùng thuốc ức chế tiểu cầu ( 8,3%) và xơ gan (2,8%). Tỉ lệ bệnh nhân nhập viện trước 6 giờ là 31,4%. Nhập viện trong 6-72 giờ (65,7%).Triệu chứng lâm sàng khởi phát đột ngột (97,1%). Triệu chứng lâm sàng liệt thần kinh khu trú (TKKT) (47,9%), liệt thần kinh sọ (28,8%) và đau đầu (17,8%), nôn có tỉ lệ  (5,5%). Điểm Glasgow (GCS) nhập viện trung bình là 9,8 ± 1,75 điểm ( từ 8-14 điểm).BN nhập viện trong tình trạng hôn mê với GCS từ 9-12 điểm (60%).Vị trí MTNS ở đồi thị (60%), hạch nền (34,3%), còn lại là thùy não (5,7%). Thể tích ổ MTNS trung bình là 67,44 ± 24,32ml. Mức độ di lệch đường giữa độ II (71,4%),  độ III (28,6%). Mức độ phù não độ I (80%),  độ II (20%). Kết luận: Máu tụ nội sọ tự phát thường xuất hiện ở bệnh nhân tuổi trung niên, nam thường gặp hơn nữ, tiền sử hay gặp nhất là THA, ổ xuất huyết thường định vị sâu trong nhu mô não hạch nền – đồi thị, thể tích ổ xuất huyết lớn gây đè đẩy đường giữa.
#Bệnh máu tụ nội sọ tự phát #CLVT
KẾT QUẢ SỚM PHẪU THUẬT KẾT HỢP CAN THIỆP ĐỒNG THÌ ĐIỀU TRỊ BỆNH THIẾU MÁU CHI DƯỚI MẠN TÍNH TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC GIAI ĐOẠN 2015- 2019
Bệnh nhân (BN) thiếu máu chi dưới mạn tínhđiều trị bằng phương pháp Hybrid từ 1/2015- 3/2019 tại Khoa phẫu thuật Tim mạch Bệnh viện HN Việt Đức. Các kỹ thuật hybrid đã thực hiện: stent động  mạch (ĐM) chậu bắc cầu ĐM đùi- khoeo10 BN (19,2%); stent ĐM chậu bắc cầu ĐM đùi-đùi24 BN (46,1%); nong ĐM đùi nông bắc cầu ĐM đùi-đùi 3 BN (5,7%); stent ĐM chậu bóc nội mạc ĐM đùi 9 BN (17,3%); nong ĐM chậu bóc nội mạc ĐM đùi1 BN(1,9%);  stent ĐM chậu bắc cầu ĐM chậu-khoeo1 BN (1,9%); nong ĐM chày, mác bắc cầu ĐM chậu-khoeo4 BN (7,69%). Các tai biến đều kiểm soát được hoàn toàn trong quá trình điều trị. Hiệu quả cải thiện tưới máu chi cao: ABI tăng rõ rệt từ 0,36±0,23 lên 0,65±0,25 (p <0,05). Chi được bảo tồn chiếm 98,03%.
#Phẫu thuật kết hợp can thiệp nội mạch đồng thì #bệnh thiếu máu chi dưới mạn #bệnh mạch máu ngoại biên
Tổng số: 34   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4