Bệnh máu ác tính là gì? Các công bố khoa học về Bệnh máu ác tính

Bệnh máu ác tính là nhóm bệnh lý do sự gia tăng bất thường của các tế bào máu, bao gồm bệnh bạch cầu, u lympho và đa u tủy. Nguyên nhân chưa rõ ràng, nhưng có liên quan đến yếu tố di truyền, hóa chất, bức xạ và virus. Triệu chứng gồm mệt mỏi, sụt cân, sốt, bầm tím. Chẩn đoán nhờ xét nghiệm máu và sinh thiết tủy xương. Điều trị tùy thuộc vào loại bệnh và sức khỏe bệnh nhân, gồm hóa trị, xạ trị, ghép tủy, với các phương pháp mới như liệu pháp miễn dịch và điều trị trúng đích.

Bệnh máu ác tính là gì?

Bệnh máu ác tính là nhóm bệnh lý liên quan đến tình trạng gia tăng bất thường của các tế bào máu trong cơ thể, bao gồm cả các tế bào máu trắng, hồng cầu và tiểu cầu. Những bệnh này có thể xuất phát từ tủy xương, nơi tạo ra máu, hoặc từ các mô khác liên quan đến việc sản xuất máu. Bệnh máu ác tính thường được xem là một dạng ung thư máu, ảnh hưởng đến khả năng hoạt động bình thường của hệ thống miễn dịch.

Phân loại bệnh máu ác tính

Các bệnh máu ác tính thường được phân loại thành ba nhóm chính, bao gồm:

1. Bệnh bạch cầu (Leukemia)

Bệnh bạch cầu là bệnh lý ác tính của các tế bào máu trắng. Nó có thể bắt đầu từ tủy xương hoặc từ các tế bào máu lưu thông trong máu. Bệnh bạch cầu thường được chia thành các loại khác nhau dựa trên tốc độ phát triển và loại tế bào máu bị ảnh hưởng, chẳng hạn như bạch cầu cấp tính hay mãn tính.

2. U lympho (Lymphoma)

U lympho là bệnh ác tính của hệ bạch huyết, cụ thể là các tế bào lympho. Có hai loại chính của u lympho: U lympho Hodgkin và không Hodgkin. Hai loại này khác nhau về đặc điểm tế bào và phương pháp điều trị.

3. Đa u tủy (Multiple Myeloma)

Đa u tủy là bệnh ác tính của các tế bào plasma, một loại tế bào bạch cầu tìm thấy trong tủy xương. Bệnh này thường dẫn đến sự tích tụ lượng lớn các protein bất thường trong máu và gây ra các vấn đề về xương, thận và hệ thống miễn dịch.

Nguyên nhân và yếu tố nguy cơ

Nguyên nhân chính xác của bệnh máu ác tính vẫn chưa được xác định rõ, mặc dù một số yếu tố nguy cơ đã được xác đinh. Các yếu tố này bao gồm yếu tố di truyền, tiếp xúc với hóa chất độc hại, bức xạ ion hóa, và thậm chí là một số virus nhất định. Tiền sử bệnh lý gia đình cũng có thể làm gia tăng nguy cơ mắc bệnh.

Triệu chứng và chẩn đoán

Các triệu chứng của bệnh máu ác tính thường bao gồm mệt mỏi, sụt cân không rõ nguyên nhân, sốt dai dẳng, và xuất hiện dễ dàng của các vết bầm tím hoặc chảy máu kéo dài. Để chẩn đoán, các bác sĩ thường thực hiện xét nghiệm máu, sinh thiết tủy xương và các xét nghiệm hình ảnh khác để xác định loại và mức độ nghiêm trọng của bệnh.

Phương pháp điều trị

Điều trị bệnh máu ác tính phụ thuộc vào loại bệnh, giai đoạn và tình trạng sức khỏe tổng thể của bệnh nhân. Các phương pháp điều trị phổ biến bao gồm hóa trị, xạ trị, và ghép tủy xương. Ngoài ra, các liệu pháp mới như liệu pháp miễn dịch và điều trị trúng đích đang ngày càng được áp dụng rộng rãi.

Kết luận

Bệnh máu ác tính là một thách thức sức khỏe nghiêm trọng với nhiều biến chứng tiềm tàng. Từ việc chẩn đoán đến điều trị, vai trò của các chuyên gia y tế và công nghệ y học hiện đại là vô cùng quan trọng. Hiểu biết và phát hiện sớm có thể cải thiện kết quả điều trị và nâng cao chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "bệnh máu ác tính":

Đặc điểm lâm sàng của sự trì hoãn điều trị trong tình trạng động kinh kéo dài Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 6 Số 1 - 2013
Tóm tắt Nền tảng

Tình trạng động kinh kéo dài (SE) là một tình huống khẩn cấp y tế yêu cầu hành động ngay lập tức. Các đặc điểm lâm sàng và nhân khẩu học của SE được biết là có tính biến đổi cao. Mục tiêu của nghiên cứu này là phân tích ảnh hưởng của sự trì hoãn điều trị đến sự hồi phục của bệnh nhân và các yếu tố lâm sàng khác nhau quan trọng trong việc xác định tiên lượng cấp tính ở SE.

Phương pháp

Nghiên cứu dựa trên quần thể này bao gồm 109 lượt khám liên tiếp của bệnh nhân được chẩn đoán SE tại khoa cấp cứu (ED) của Bệnh viện Đại học Tampere. Các đặc điểm lâm sàng của SE được so sánh với tình trạng xuất viện.

Kết quả

Sự trì hoãn điều trị là dài; đối với một nửa số bệnh nhân, sự trì hoãn cho sự xuất hiện của nhân viên y tế là hơn 30 phút, và trong một phần ba các trường hợp, sự trì hoãn là hơn 24 giờ. Các bệnh nhân ở ED có thời gian trì hoãn dưới 1 giờ trước khi dùng thuốc chống động kinh (AED) có kết quả tốt hơn so với những bệnh nhân có sự trì hoãn hơn 1 giờ (p < 0.05). Hai nguyên nhân chính gây ra SE là bệnh mạch máu não và lạm dụng rượu. 46% bệnh nhân có kết quả ngay lập tức tốt. Hoạt động động kinh trên điện não đồ (EEG), tiền sử động kinh hoặc SE, hiện diện của bệnh lý tim mạch, và lạm dụng rượu đều liên quan đến tiên lượng kém.

#tình trạng động kinh kéo dài #trì hoãn điều trị #bệnh mạch máu não #lạm dụng rượu #tiên lượng cấp tính
Axit butyric: Ức chế sự phát triển dòng tế bào tạo cốt máu đại thực bào từ bệnh nhân không bị bạch cầu và bạch cầu mạn tính Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 5 - Trang 259-263 - 1988
Axit butyric đã được chứng minh là có khả năng ức chế sự phát triển của một số dòng tế bào khối u đã được xác lập và gây ra sự phân hóa thành tế bào hạt hoặc tế bào hồng cầu ở các dòng tế bào bạch cầu người và chuột khác nhau. Tác động theo liều lượng của axit butyric đã được kiểm tra in vitro trên sự phát triển dòng tế bào tạo cốt máu đại thực bào ở 13 bệnh nhân mắc bệnh bạch cầu mãn tính myeloid (CML) và so sánh với sự phản ứng của tủy xương và máu ngoại vi kiểm soát. Sự tăng trưởng của các tế bào tạo cốt máu myeloid từ cả người cho khỏe mạnh và bệnh nhân không bị bạch cầu và bạch cầu đều bị ức chế gần như hoàn toàn bởi 1.0 mM axit butyric. Tại nồng độ 0.5 mM axit butyric, sự ức chế đối với các tế bào tạo cốt máu từ bệnh nhân giai đoạn mãn tính và giai đoạn bộc phát CML cũng cao hơn một cách đáng kể (P < 0.01) so với tủy xương từ các bệnh nhân không bị bạch cầu và máu ngoại vi kiểm soát. Axit butyric, một hợp chất 4 carbon, là chất ức chế mạnh nhất trong số sáu axit béo chuỗi ngắn được thử nghiệm trên các tế bào tạo cốt máu myeloid CML.
#axit butyric #bệnh bạch cầu mãn tính myeloid #tế bào hạt #tủy xương #ức chế #sự phân hóa
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG THEO THỂ BỆNH Ở TRẺ MẮC THALASSEMIATẠI BỆNH VIỆN SẢN-NHI TỈNH QUẢNG NGÃI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 517 Số 2 - 2022
Đặt vấn đề: Bệnh Thalassemia thuộc nhóm bệnh tan máu bẩm sinh, di truyền đơn gen, tính trạng lặn. Điện di huyết sắc tố giúp chẩn đoán bệnh này. Kỹ thuật điện di huyết sắc tố được đưa vào hoạt động tại Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Quảng Ngãi từ tháng 01/2021 đã giúp chẩn đoán và điều trị bệnh Thalassaemia cho bệnh nhân ngay tại địa phương, góp phần giảm tải gánh nặng theo dõi cũng như giảm chi phí điều trị cho người mắc bệnh. Tại Quảng Ngãi, chưa có đề tài nghiên cứu về bệnh Thalassemia. Chúng tôi nghiên cứu nhằm đánh giá đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng theo thể bệnh của trẻ mắc bệnh Thalassemia. Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng theo thể bệnh ở trẻ mắc bệnh Thalassemia. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 64 bệnh nhi được chẩn đoán Thalassemia từ tháng 01- 9 năm 2021 tại Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Quảng Ngãi. Kết quả: Đặc điểm lâm sàng: Tuổi trung bình là 3,5±2,9, nhóm tuổi từ 2 đến dưới 5 tuổi chiếm tỷ lệ 46,9% (30/64). Tỉ số nam/nữ: 1,46/1, nông thôn cao hơn thành thị. Đa số trẻ trong nhóm nghiên cứu là dân tộc kinh, chiếm tỷ lệ 78,1% (50/62). Lý do vào viện vì khám sức khỏe 31,3% (20/64), đi khám vì triệu chứng da xanh tái 23,4% (15/64) và thấp nhất là lý do tiêu chảy 3,1% (2/64). Khám lâm sàng da, niêm nhợt 62,5 %, không có trường hợp nào xạm da, lợi thâm. Đa số trẻ trong nhóm nghiên cứu là α-Thalassemia thể ẩn chiếm tỷ lệ 60,9%. Sự phân bố thể bệnh theo giới, dân tộc không có sự khác biệt với p>0,05. Kết quả xét nghiệm: Hb trung bình 9,4±1,6 g/dl. MCH, MCV, RDW trung bình lần lượt là 20,4±2,9 pg; 68±8,1 fL; 17,3±0,1 %. Nồng độ sắt huyết thanh trung bình là 12,8 ± 6,3 µmol/l, giá trị nhỏ nhất là 1,6 µmol/l, lớn nhất là 30,6 µmol/l. Nồng độ Ferritin trung bình là 147,1 ± 133,5 µmol/l, giá trị nhỏ nhất là 33,2 ng/dl, lớn nhất là 694,6 ng/dl. Kết quả điện di: Trong α-Thalassemia thể nhẹ tất cả bệnh nhân đều có HbA trên 95,2 %, trung bình 96,9%, HbA2 dưới 3,5%, trung bình 2,4%, HbF trung bình là 1,1%. Trong thể HbH có giá trị trung bình của HbA là 83,4%, HbA2 là 1,7%, HbF là 1,3 %, có sự hiện diện của HbH với giá trị trung bình là 10,7%. Trong thể b-Thalassemia có giá trị trung bình của HbA là 85%, giá trị trung bình của HbA2 là 3% (giá trị nhỏ nhất là 1,3%, giá trị lớn nhất là 6,1%), giá trị trung bình của HbF là 10,8%. Trong thể b-Thalassemia/HbE có HbA là 67,7%, HbA2 là 3,56%, HbF là 12,3%, có sự hiện diện của HbE với giá trị trung bình là 28,04%. Kết luận: Tỷ lệ mang gen bệnh Thalassemia cao. Bệnh có biểu hiện lâm sàng đa dạng, từ không có triệu chứng lâm sàng đến có triệu chứng lâm sàng nặng, như thiếu máu. Xét nghiệm điện di huyết sắc tố góp phần chẩn đoán bệnh Thalassemia.
#Thalassemia #Bệnh tan máu bẩm sinh #Điện di huyết sắc tố #Bệnh viện Sản-Nhi tỉnh Quảng Ngãi
Một số ảnh hưởng trên chức năng thất trái ở các bệnh nhân ghép tế bào gốc điều trị bệnh máu ác tính
Hiện nay ung thư và các bệnh máu ác tính đang có xu hướng ngày càng gia tăng. Sự ra đời của phương pháp điều trị ghép tế bào gốc tạo máu cùng với sự phát triển của hóa trị liệu đã mang lại cơ hội sống cho nhiều bệnh nhân mắc bệnh máu ác tính nhưng đồng thời cũng làm gia tăng gánh nặng bệnh tật do tác dụng phụ của hóa trị liệu trong đó có bệnh lý tim mạch. Nghiên cứu của chúng tôi sử dụng phương pháp siêu âm tim 2D nhằm đánh giá chức năng thất trái ở các bệnh nhân này. Kết quả cho thấy, phân số tống máu thất trái và sức căng cơ tim toàn bộ theo chiều dọc giảm ở thời điểm sau ghép tế bào gốc 1 tháng (khác biệt có ý nghĩa thống kê, p < 0,05) và có sự hồi phục ở thời điểm sau ghép TBG 3 tháng. Vận tốc sóng E, tỷ lệ E/A, và vận tốc sóng e’ bên giảm sau ghép 1 tháng (khác biệt có ý nghĩa thống kê, p < 0,05).
#ghép tế bào gốc tạo máu #siêu âm tim 2-D #đánh dấu mô cơ tim #nhiễm độc cơ tim
Đánh giá kết quả can thiệp nội mạch điều trị tắc động mạch mạn tính dưới gối
Mẫu nghiên cứu có 101 bệnh nhân. Trong đó, tỷ lệ nữ chiếm 52.5%, tuổi trung bình 75.5 ± 11.4. Triệu chứng chính của bệnh nhân là đau, chiếm 59.4%, thiếu máu chi nghiêm trọng 87.1%, loét hoặc hoại tử đầu chi 51.2%. Tạo hình lòng mạch máu bằng nong bóng chiếm 78.2%, kết hợp đặt giá đỡ nội mạch chiếm 21.8%. Can thiệp tầng dưới gối đơn thuần chiếm 34.7%, tầng dưới gối phối hợp đùi khoeo trên và dưới gối chiếm 57.4%. Thời gian can thiệp 127 ± 40.8 phút. Thời gian nằm viện trung bình là 4 ± 3.1 ngày. Biến chứng chung chiếm 14.9% trong đó biến chứng tắc mạch 3.96%, tụ máu 3%, cắt cụt 5.94% và một trường hợp tử vong. Phương pháp can thiệp nội mạch thành công về kỹ thuật và sau 1 tháng là 86.2%, tỉ lệ thành công sau 3 tháng, 12 tháng lần lượt là 80.2% và 53.7%. Phương pháp can thiệp nội mạch điều trị tắc động mạch mạn tính dưới gối là phương pháp ít xâm lấn nên an toàn, hiệu quả, thời gian nằm viện ngắn và bệnh nhân hồi phục nhanh. Tỷ lệ thành công sau can thiệp là 86,2%, sau 12 tháng 53,7%
#Tắc mạch dưới gối #can thiệp nôi mạch #bệnh mạch máu ngoại biên
NGHIÊN CỨU SỰ BIẾN ĐỔI NỒNG ĐỘ NT-PROBNP HUYẾT TƯƠNG VÀ ĐẶC ĐIỂM RỐI LOẠN NHỊP TIM TIM Ở BỆNH NHÂN SUY TIM DO BỆNH TIM THIẾU MÁU CỤC BỘ MẠN TÍNH
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 502 Số 1 - 2021
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: gồm 136 bệnh nhân bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính có suy tim tại Bệnh viện Quân y 103 và Bệnh viện Tim Hà Nội  từ tháng 10 năm 2016 đến tháng 1 năm 2021. Các bệnh nhân tham gia nghiên cứu đáp ứng đủ các tiêu chuẩn chẩn đoán và loại trừ. Bệnh nhân nghiên cứu đều được định lượng NT-proBNP khi nhập viện và sau đợt điều trị. Sử dụng thuật toán thống kê y học để xác định sự biến đổi nồng độ NT-proBNP theo các đặc điểm suy tim và đặc điểm rối loạn nhịp tim. Kết quả: Nhóm bệnh nhân > 75 tuổi có mức NT-proBNP trung bình cao nhất 3468,975 ± 7876,498 pg/ml. Nhóm < 50 tuổi có giá trị thấp nhất 519,139  ± 160,953 pg/ml. Sự khác biệt là có ý nghĩa với p=0,017. NT-proBNP đều có biến đổi, nhóm có tuổi càng cao thì giá trị càng tăng. Nồng độ NT-proBNP ở nhóm có chức năng tâm thu thất trái giảm thấy cao hơn so với nhóm có chức năng tâm thu thất trái bình thường hoặc giảm nhẹ. Số lượng ngoại tâm thu thất trước và sau điều trị cũng có sự thay đổi đáng ghi nhận, sau điều trị số lượng ngoại tâm thu thất giảm đi đáng kể sự khác biệt là có ý nghĩa p<0,001. Kết luận: Nồng độ NT-proBNP có liên quan tới tuổi và mức độ suy tim theo NYHA, và mối liên quan nghịch giữa nồng độ NT-proBNP với chức năng tâm thu thất trái. Rối loạn  nhịp tim đặc biệt là ngoại tâm thu thất là hay gặp nhất ở bệnh nhân suy tim có bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính.
#NT-proBNP #suy tim #bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính
TÌNH HÌNH THỂ LỰC, BỆNH TẬT VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN SỨC KHỎE NAM THANH NIÊN THỰC HIỆN NGHĨA VỤ QUÂN SỰ TỈNH CÀ MAU NĂM 2020
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 502 Số 1 - 2021
Đặt vấn đề: Theo thống kê báo cáo của các Hội đồng Nghĩa vụ quân sự trong tỉnh Cà Mau, những năm gần đây tỷ lệ thanh niên trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự (NVQS) có sức khỏe tốt chiếm tỷ lệ thấp, sức khỏe kém chiếm tỷ lệ cao. Mục tiêu nghiên cứu: 1. Xác định tỷ lệ các nhóm sức khỏe, thể lực và bệnh tật của nam thanh niên trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự. 2. Khảo sát một số yếu tố liên quan đến tình trạng thể lực và bệnh tật của nam than niên trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự tại tỉnh Cà Mau năm 2020. Đối tượng và Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích trên 814 nam thanh niên trong độ tuổi thực hiện NVQS bằng bộ câu hỏi soạn sẵn. Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 19.0. Kết quả nghiên cứu: Tỷ lệ sức khỏe loại 1 chiếm 2,1%, loại 2 chiếm 9,2%, loại 3 chiếm 20,1%, loại 4 chiếm 20,9%, loại 5 chiếm 13,8%, loại 6 chiếm 33,9%. Nhóm sức khỏe tốt (loại 1,2,3) chiếm 31,4%, nhóm sức khỏe kém (loại 4,5,6) chiếm 68,6%. Tỷ lệ thể lực loại 1 chiếm 42,4%, loại 2 chiếm 25,3%, loại 3 chiếm 19,4%, loại 4 chiếm 4,9%, loại 5 chiếm 2,9%, loại 6 chiếm 5%. Tỷ lệ nam thanh niên không mắc bệnh nội khoa chiếm 36,2% và không mắc bệnh ngoại khoa chiếm 87%. Một số yếu tố liên quan đến tình trạng sức khỏe kém của đối tượng nghiên cứu: tuổi >20, học vấn trên THPT, sống ở thành thị, có uống rượu bia. Kết luận: Tỷ lệ nam thanh niên có sức khỏe kém chiếm tỷ lệ khá cao. Cần quan tâm đến các yếu tố như độ tuổi, học vấn và sử dụng rượu bia để cải thiện tình trạng sức khỏe của thanh niên.
#thể lực #bệnh tật #thanh niên #nghĩa vụ quân sự #Cà Mau
TÌNH TRẠNG NHIỄM VIRUS VIÊM GAN B, C VÀ ĐÁP ỨNG MIỄN DỊCH SAU TIÊM VACXIN VIÊM GAN B Ở BỆNH NHÂN LỌC MÁU CHU KỲ TẠI KHOA THẬN TIẾT NIỆU-LỌC MÁU, BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 508 Số 2 - 2021
Qua nghiên cứu tình trạng viêm gan virus B và C trên 78 bệnh nhân lọc máu chu kỳ tại khoa Thận tiết niệu-lọc máu, Bệnh viện Hữu Nghị, từ tháng 01/2021 đến 06/2021, chúng tôi thấy một số kết quả sau: Tuổi trung bình bệnh nhân nghiên cứu 69,72 ± 14,46 tuổi, tỷ lệ bệnh nhân nam 78,2% cao hơn bệnh nhân nữ. Tỷ lệ nhiễm HBV hoặc HCV lần lượt là 3,8%, 37,2%. Tỷ lệ đồng nhiễm HBV, HCV là  1,3%. Một số biểu hiện cận lâm sàng ở nhóm nhiễm: tăng men gan, giảm protein, giảm albumin cao hơn nhóm không nhiễm. Những bệnh nhân sau tiêm vacxin viêm gan B với liều gấp đôi bình thường (40mcg), sau mũi tiêm thứ 3 được 4 tháng xét nghiệm HBsAb xem đáp ứng miễn dịch thấy: 85,7% bệnh nhân có đáp ứng miễn dịch (trong đó: 28,6% bệnh nhân có đáp ứng kháng thể tốt với HBsAb ≥ 100UI/L, 57,1% bệnh nhân đáp ứng mức độ khá với HBsAb từ 10-100UI/L), có 14,3% bệnh nhân HBsAb < 10UI/L, không đáp ứng với vacxin viêm gan B cầnbổ xungthêm liều vacxin.
#Viêm gan virus #bệnh thận mạn #lọc máu chu kỳ #vacxin viêm gan B
CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG CỦA NGƯỜI MẮC BỆNH THẬN MẠN TÍNH LỌC MÁU CHU KỲ TẠI BỆNH VIỆN GIAO THÔNG VẬN TẢI TRUNG ƯƠNG NĂM 2022
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 524 Số 1B - 2023
Mục tiêu: Mô tả chất lượng cuộc sống (CLCS) của người mắc bệnh thận mạn tính lọc máu chu kỳ tại Bệnh viện Giao thông vận tải Trung ương. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 122 người mắc bệnh thận mạn tính (TMT) giai đoạn cuối, điều trị lọc máu chu kỳ tại Khoa Thận – Tiết Niệu bệnh viện Giao thông vận tải năm 2022. CLCS được đánh giá bằng bộ công cụ SF36 (Kém: 0-25 điểm; Trung bình: 26-50; Khá: 51-75; Tốt: 76 – 100). Kết quả: Điểm số chất lượng cuộc sống theo SF36 của người bệnh TMT đạt 51,8 ± 23,7 (trên tổng điểm 100). Điểm trung bình sức khỏe thể chất và sức khỏe tinh thần lần lượt là 44,4 ± 26,2 và 59,3 ± 24,1. 16,4% NB có CLCS kém; 35,2% NB có CLCS trung bình; 22,2% NB có CLCS khá; 26,2% NB có CLCS tốt. Kết luận: Điểm CLCS theo SF36 của người bệnh TMT được lọc máu chu kỳ ở mức trung bình (51,8 ± 23,7 trên tổng số 100 điểm), trong đó điểm trung bình sức khỏe thể chất thấp hơn sức khỏe tâm thần (44,4 ± 26,2 với 59,3 ± 24,1). Trong thực hành chăm sóc cần thường xuyên đánh giá CLCS của người bệnh lọc máu chu kỳ để kịp thời tư vấn, GDSK và có những can thiệp phù hợp nâng cao CLCS của người bệnh trong đó cần chú ý cải thiện sức khỏe thể chất của người bệnh.
#Chất lượng cuộc sống #bệnh thận mạn tính #lọc máu chu kỳ
ỨNG DỤNG KỸ THUẬT LẤY HUYẾT KHỐI BẰNG DỤNG CỤ CƠ HỌC SOLITAIRE Ở BỆNH NHÂN NHỒI MÁU NÃO CẤP DO TẮC MẠCH MÁU LỚN TẠI BVĐK TỈNH THANH HÓA
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 502 Số 1 - 2021
Mục tiêu: (1) Đánh giá kết quả điều trị can thiệp lấy huyết khối bằng dụng cụ cơ học Solitaire ở bệnh nhân nhồi máu não tối cấp. (2)Tìm yếu tố liên quan đến tiên lượng kết cục phục hồi chức năng thần kinh tại sau 3 tháng can thiệp. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả, tiến cứu loạt  35 trường hợp nhồi máu não tối cấp, trong vòng 6 giờ từ khi khởi phát, điều trị bằng phương pháp lấy huyết khối bằng dụng cụ cơ học Solitaire, tại khoa Thần kinh – Đột quỵ, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thanh Hóa từ tháng 4/2019 đến tháng 4/ 2020. Kết quả: Tuổi trung bình 64.57± 10.20, tỷ lệ nam/nữ 1/1.06, điểm NIHSS trung bình lúc vào viện  13,22 ± 5,38 điểm, trung vị 13 điểm; tăng huyết áp 71.43%, đái tháo đường 25.71%, xơ vữa động mạch lớn 54.29%, rung nhĩ 34.29%, suy tim 20%, bệnh lý van tim 17.14%. Điểm trung vị các thang điểm tiên lượng: ASPECT, HAT, DRAGON, ASTRAL lần lượt là 7, 1, 5, 25 điểm. Dấu hiệu tăng tỷ trọng động mạch não giữa đoạn M1 trên chụp cắt lớp vi tính (CT) chiếm 37.14%.  Tắc động mạch cảnh trong kết hợp M1 động mạch não giữa chiếm 28.57%, tắc động mạch não giữa đơn thuần chiếm 62.86%, tắc động mạch thân nền chiếm 8.57%. Nguyên nhân bệnh mạch máu lớn chiếm 51.42%, huyết khối từ tim chiếm 34.29%, nguyên nhân không xác định chiếm 14.29%. Tái thông hoàn toàn (TICI 3) chiếm 42.86%, TICI 2b 17.14%, TICI 2a 20%. Xuất huyết não có triệu chứng chiếm 8.57%, phục hồi chức năng thần kinh tốt sau 3 tháng (mRS 0 – 2) chiếm 34.29%, tử vong sau 3 tháng chiếm 14.29%. Kết luận: Can thiệp lấy huyết khối đường động mạch bằng dụng cụ cơ học Solitaire cho loạt 35 bệnh nhân đột quỵ nhồi máu não tối cấp cửa sổ điều trị dưới 6 giờ, cho thấy thành công về mặt kỹ thuật. Tỷ lệ có tái thông  cao (94.29%), trong đó tái thông hoàn toàn đạt 42.86%. Tỷ lệ xuất huyết não có triệu chứng chiếm 8.57%. Mức độ hồi phục chức năng thần kinh tốt (mRS 0 – 2)  tại thời điểm 3 tháng đạt 34.29%. Tử vong sau 3 tháng chiếm 14.29%. Cần tiếp tục nghiên cứu để có số liệu đầy đủ hơn trong những năm tiếp theo.
#Nhồi máu não tối cấp #lấy huyết khối cơ học #stent Solitaire
Tổng số: 65   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 7